PROXEED WOMEN DƯỢC DINH DƯỠNG HỖ TRỢ TRƯỚC, TRONG VÀ SAU KHI THỤ THAI, LỢI ÍCH LỚN NHƯ THẾ NÀO?

Thụ thai là 1 hành trình đầy thử thách và đầy tình huống bất ngờ. Có thể có kết cục tốt đẹp happy ending nhưng cũng có thể gảy gánh giữa đường và không đi đến đâu. Các cặp vơ chồng đang mong con khi đi khám được điều trị bằng nhiều phương thức, đa số là nội tiết, phẫu thuật thì hiếm hơn, có thể dùng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; bên cạnh đó cũng được điều trị bổ xung bằng nhiều chất hỗ trợ thường là vitamin E. Đó là một vitamin có truyền thống hỗ trợ sinh sản, với tính chống oxY hóa. Nhưng hiện nay các nghiên cứu cho thấy nếu sử dụng thêm nhiều chất vi dinh dưỡng khác thì sẽ đạt hiệu ứng cộng hưởng manh mẽ gấp bội, có lợi cho việc hỗ trợ khả năng sinh sản.  

Ví dụ như hiệu quả của acid folic tăng khi kết hợp với các chất vi dinh dưỡng khác (Agarwal 2012). Ở những phụ nữ khi đang được kích rụng trứng sẽ có cơ may có thai cao hơn nếu sử dụng đa chất vi dinh dưỡng so với phụ nữ chỉ sử dụng acid folic đơn thuần. Phụ nữ đang sử dụng chất dược dinh dưỡng có tỷ lệ mang thai cộng dồn cao hơn (66,7%) so với nhựng phụ nữ chỉ sử dụng acid folic đơn thuần (39,3%, p=0,013). Mặc dù các nghiên cứu trên người còn ít, và hiện tại chỉ có chứng cứ mạnh về sử dụng folate trong giai đoạn quanh thụ tinh để phòng ngừa các khiếm khuyết tạo hình ống thần kinh.

Thai kỳ là một giai đoạn mà tế bào sinh sôi với tốc độ rất cao nên cần thiết có tác dụng hiệp đồng của Vitamin B12 cùng các khoáng chất hỗ trợ cho tổng hợp DNA, RNA, hồng cầu, các enzyme như kẽm, sắt và đồng, làm giảm nguy cơ sấy thai đáng kể.

Do thai kỳ có nhu cầu cao chất dinh dưỡng như ta thấy, nên chế độ dinh dưỡng của phụ nữ có thai cần phải thật phong phú và đầy đủ chất để cho ra đời một thai nhi toàn vẹn về thể chất cũng như về trí tuệ. Nếu chúng ta không bảo đảm được cho việc cung cấp này chúng ta có thể sử dụng những chất dược bổ sung, ngay cả trước khi thụ thai để bảo đảm có 1 trứng chất lượng tối ưu đi vào quy trình cùng với một đối tác không kém phần quan trọng – đó là tinh trùng cũng cần có chất lượng tối ưu trước khi đến gặp trứng. Sự phối hợp này sẽ là điều kiện tiên quyết để cho một phôi ước tính khá hoàn hảo hướng đến làm tổ, phát triển tốt tại từ cung và mang ít nguy cơ bị đào thải tự nhiện như là sẩy thai tự nhiên. Sự thiếu hụt các chất vi dinh dưỡng thường gây nguy cơ cho thụ thai đi từ vô sinh đến khiếm khuyết cấu trúc thai nhi đến những bệnh về lâu dài sau này.

Câu chuyện của trứng: khác với tinh trùng ở nam giới, phụ nữ sinh ra với một số lượng trứng cố định khoảng 1 triệu trứng, nhưng chỉ còn khoảng 300.000 đến 400.000 lúc dậy thì, một số lớn thoái triển tự nhiên. Điều đó có nghĩa rằng không có sự tạo thành trứng mới, do đó phải bảo toàn chất lượng số trứng hiện có để sử dụng cho thụ thai, nhất là khi tiến hành kích trứng việc đánh giá số dự trữ trứng rất quan trọng.

TRỨNG cần rất nhiều năng lượng để phát triển: ngày nay người ta đã nghiên cứu thấy năng lượng phần lớn đến từ ty thể của trứng. Sản xuất năng lượng này cần sự hiện diện của một chất dinh dưỡng đặc biệt là L-Carnitin. Chất này bình thường hiện diện trong dịch nang noãn, chịu trách nhiệm chuyên chở các axit béo qua mang ty thể để được beta oxy hóa bên trong ty thể và phóng thích năng lượng. 1 phân tử axit béo khi bị beta oxy hóa sẽ cho ra 102 phân tử ATP trong khi 1 phân tử glucose chỉ cho ra 32 phân tử ATP.

TRỨNG và PHÔI dễ bị tác động bởi các GỐC TỰ DO, gây lệch bội hoặc chết theo chu trình. Ở trứng của người mẹ lớn tuổi, thường thấy bất thường phân bào ở vị trí thoi vô sắc gây tỷ lệ lệch bội cao. Các bất thường trên đây có thể phần nào khắc phục bởi những chiến lược về dinh dưỡng và gen (Tarin et al 2002, Kraniak et al 2006, Mansour 2009, Bentov 2010, Selesniemi 2011) . Các tác giả cũng đã chứng minh rắng phân tử L- acetylcarnitin có tính chống oxy hóa rất mạnh, bảo vệ lipid màng tế bào khỏi bị peroxyt hóa và giữ cho sự toàn vẹn của trứng.

TRƯỚC KHI THỤ TINH: Trứng mất 120 ngày để trường thành từ trạng thái ngủ đông trong buồng trứng đến khi được rụng từ noãn. Sau khi rụng trứng chì sống tối đa 24 giờ. Nếu được thụ tinh trứng sẽ mất 2 ngày để di chuyển xuống tử cung làm tổ. Các stress oxy hóa có thể gây nhiều tổn thương oxy hóa cho ty thể và từ đó cho trứng trong suốt quá trình đó.

TRONG KHI THỤ TINH VÀ SAU KHI THỤ TINH: Trong quá trình 7 ngày này, trứng chưa kết nối được với tuần hoàn nên chỉ dựa vào chất dinh dưỡng và năng lượng sản xuất qua ty thể được dự trữ trong trứng. Do đó nếu kho dự trữ năng lượng của trứng không còn đầy đủ thì trứng/phôi sẽ không còn năng lượng và ngưng phân chia. Hiện tượng làm tổ bị gián đoạn, như thế việc nạp năng lượng vào kho dự trữ hết sức cần thiết.  

Khuynh hướng điều trị hiện nay được các nhà chuyên gia về sinh sản trên thế giới đồng thuận là sử dụng những chất chống oxy hóa bảo vệ trứng đồng thời sử dụng những chất tạo năng lượng cần thiết cho trứng và phôi ở giai đoạn sớm hỗ trợ cho việc làm tổ thành công.

Sử dụng những chất chống oxy hóa hợp lý và hiệu quả: đó là lý do ngoài vitamin E thì vitamin C, Selen, N acetyl cysteine, Acetyl L- Carnitin (ALC) vẫn chiếm ưu thế trong bất cứ liệu pháp hỗ trợ vô sinh nào. Phối hợp với các Vitamin A, D3, B5, B6, B12, sẽ có tác dụng hiệp đồng mạnh mẽ vào khả năng sinh sản. Đặc biệt arginin là một tiền chất của NO có tác dụng làm giản mạch tăng lưu lượng máu đến tử cung chuẩn cho việc làm tổ.  L-carnitin còn được thấy là làm cho niêm mạc tử cung dày lên, thuận lợi cho sự làm tổ.

Nói chung thiếu hụt những chất vi dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến mọi giai đoạn của thai kỳ, từ thời khắc thụ tinh đến khi sinh ra, có thể:

  • gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho việc mang thai, từ sẩy thai đến biến chứng thai kỳ
  • gây dị tật và bệnh tật đối với trẻ sơ sinh. Các dữ liệu nói chung cho thấy sử dụng các chất vi dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, tạo hình phôi, tạo hình nhau và phòng ngừa một số biến chứng thai kỳ. Do đó nhiều cố gắng để xây dựng chương trình dinh dưỡng lành mạnh không riêng trong thai kỳ mà bổ sung trước đó.

Trước khi thụ tinh, trong lúc thụ tinh, làm tổ, sau khi thụ tinh hình thành nhau thai, hình thành nội tạng của phôi, những bước của thời kỳ chu thụ tinh (periconception) là một giai đoạn thiết yếu quyết định sự phát triển của phôi thai. Về phương diện dinh dưỡng, dinh dưỡng trước thụ tinh (pre conception) ảnh hưởng toàn bộ sức khỏe của người phụ nữ ở tuổi sinh sản, và từ đó khả năng sinh sản của họ.

Trước khi thụ tinh: bổ sung dược dinh dưỡng để có yếu tố thuận lợi nhất cho một trứng chất lượng cao. Khi thực hiện hỗ trợ sinh sản (art) yếu tố để có số lượng trứng thuận lợi về số lượng cũng như về chất lượng. 

Trong hội chứng buồng trứng đa nang: yếu tố thuận lợi cho rụng trứng

Bổ sung những chất dược dinh dưỡng với các thành phần nêu trên có thể thấy trong sản phẩm Proxeed Women, với sự hiện diện độc đáo và duy nhất, có tính bản quyền của Alfasigma (Sigma-Tau) đem đến cho người mẹ giai đoạn quanh thụ tinh (periconception) những lợi ích quý giá cho cả một thế hệ, được các nhà nghiên cứu đứng đầu ngành về sinh sản khuyến cáo sử dụng bổ sung sớm.

Mua ngay sản phẩm chính hãng tại trang TIKISHOPEELAZADA

Tài liệu tham khảo:

  • Effects of nutrients on ovulation and oocytes quality in mice. Virmani et al 2015. Gior.It.Ost Gin Vol XXXVII Luglio Agosto
  • The impact of mitochondrial function dysfunction on IVF and new treatment possibilities for infertility. Schatten et al Reproductive Biology and endocrinology 2014
  • Mitochondriotropic compunds in energy, oxidative stress and inglammation: role in reproductive health, fertility, and successful pregnancy Virmani et al 2014
  • Beta oxidation is essential for mouse oocyte development competence and early embryo development. Dunning 2010. Biolology of reproduction
  • L carnitin supplementation reduces oocyte cytoskeleton damage and embryo apoptosis induced by incubation in peritoneal fluid from patients with endometriosis. Mansour et al 2008. Fertility and sterility Vol 91No 5 supplement
  • Acylcarnitin esters profiling of serum and follicular fluid in patients undergoing in vitro fertilization. Varnagy et al Reproduction Biology and endocrinology 2013
  • L Carnitin and assisted reproduction (Agarwal 2008) https://pdfs.semanticscholar.org/f63c/5b9829426d0940e077db61252b5e83754b14.pdf?_ga=2.231675999.1336470133.1561964663-342879913.1561547989
  • Role of L Carnitin in female infertility (Agarwal 2018) https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5785901/

 

Chia sẻ: